Phẫu thuật ống tiêu hóa là gì? Các bài nghiên cứu khoa học

Phẫu thuật ống tiêu hóa là phương pháp can thiệp ngoại khoa nhằm điều trị các bệnh lý tại thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và trực tràng. Tùy mức độ tổn thương và tình trạng bệnh, phẫu thuật có thể được thực hiện theo kiểu mổ mở, nội soi hoặc có hỗ trợ bằng robot hiện đại.

Giới thiệu về phẫu thuật ống tiêu hóa

Phẫu thuật ống tiêu hóa là nhóm các thủ thuật ngoại khoa nhằm can thiệp vào các bộ phận của hệ tiêu hóa như thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già, trực tràng và hậu môn. Đây là giải pháp quan trọng khi điều trị nội khoa không còn hiệu quả hoặc trong các tình huống cấp cứu như thủng dạ dày, tắc ruột, hoặc chảy máu tiêu hóa không kiểm soát được.

Tùy theo tính chất và vị trí tổn thương, bác sĩ có thể chọn thực hiện phẫu thuật mở truyền thống hoặc phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (nội soi, robot hỗ trợ). Cả hai hình thức đều yêu cầu đánh giá kỹ lưỡng trước mổ và chăm sóc hậu phẫu chuẩn hóa nhằm giảm thiểu biến chứng và rút ngắn thời gian phục hồi.

Các loại phẫu thuật này không chỉ mang tính chất điều trị mà còn có vai trò chẩn đoán trong một số trường hợp, đặc biệt với những bệnh lý phức tạp như ung thư đường tiêu hóa, viêm loét kéo dài hoặc các dị tật bẩm sinh của hệ tiêu hóa.

Các chỉ định phổ biến của phẫu thuật ống tiêu hóa

Có nhiều bệnh lý đòi hỏi phẫu thuật để xử lý triệt để hoặc ổn định tình trạng bệnh nhân. Những chỉ định thường gặp trong thực hành lâm sàng bao gồm:

  • Ung thư dạ dày, đại tràng, trực tràng
  • Viêm ruột thừa cấp tính
  • Loét dạ dày tá tràng biến chứng (thủng, hẹp, chảy máu)
  • Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng không đáp ứng điều trị nội khoa
  • Sa trực tràng, polyp đường tiêu hóa lớn
  • Tắc ruột cơ học do dính ruột hoặc u

Trong những trường hợp khối u ác tính, phẫu thuật là bước không thể thiếu trong điều trị triệt căn. Với các bệnh lý viêm mạn tính như Crohn hoặc viêm loét đại tràng, khi thuốc không còn tác dụng, việc cắt bỏ đoạn ruột bị tổn thương giúp cải thiện chất lượng sống rõ rệt.

Một số phẫu thuật còn đóng vai trò cấp cứu, đặc biệt trong các biến chứng nguy hiểm như thủng tạng rỗng, chảy máu tiêu hóa ồ ạt hoặc xoắn ruột. Việc can thiệp kịp thời có thể giúp cứu sống người bệnh.

Phân loại các loại phẫu thuật

Tùy vào mục đích và vùng tổn thương, phẫu thuật ống tiêu hóa có thể chia thành các nhóm chính:

  • Phẫu thuật cắt bỏ: loại bỏ hoàn toàn bộ phận bị tổn thương (ví dụ: cắt dạ dày, cắt đại tràng, cắt ruột thừa)
  • Phẫu thuật nối: tái tạo lại sự liên tục của ống tiêu hóa sau cắt bỏ (ví dụ: nối ruột non, nối dạ dày-ruột)
  • Phẫu thuật chuyển lưu: tạo đường dẫn lưu mới như mở thông ruột non (ileostomy) hoặc đại tràng (colostomy)
  • Phẫu thuật tạo hình: sửa chữa các bất thường cấu trúc như sa trực tràng hoặc hẹp môn vị

Ngoài ra, có thể phân loại theo kỹ thuật thực hiện:

Hình thức Mô tả Ưu điểm Hạn chế
Phẫu thuật mở Rạch da lớn, trực tiếp tiếp cận vùng tổn thương Dễ thực hiện, tiếp cận tốt Thời gian hồi phục lâu, sẹo lớn
Phẫu thuật nội soi Sử dụng ống nội soi và camera để thao tác qua các lỗ nhỏ Ít xâm lấn, thẩm mỹ, hồi phục nhanh Yêu cầu thiết bị và kỹ năng cao
Phẫu thuật robot Điều khiển tay máy thông qua hệ thống robot Độ chính xác cao, ít biến chứng Chi phí cao, chưa phổ biến rộng

Việc lựa chọn phương pháp nào còn phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng, cơ sở vật chất của bệnh viện, và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Trong các trung tâm lớn, phẫu thuật nội soi và robot đang dần thay thế phẫu thuật mở trong nhiều chỉ định.

Kỹ thuật nội soi trong phẫu thuật tiêu hóa

Phẫu thuật nội soi là một cuộc cách mạng trong ngoại khoa tiêu hóa hiện đại. Bằng việc sử dụng các dụng cụ nhỏ và camera độ phân giải cao, bác sĩ có thể quan sát chi tiết khoang bụng và tiến hành thao tác qua các vết rạch chỉ vài mm. Phẫu thuật nội soi hiện được áp dụng rộng rãi trong:

  • Cắt ruột thừa
  • Cắt túi mật
  • Cắt đại tràng phải hoặc trái
  • Phẫu thuật thoát vị bẹn

So với phẫu thuật mở, kỹ thuật nội soi giúp giảm mất máu, giảm đau sau mổ, ít nhiễm trùng và thời gian nằm viện ngắn hơn. Người bệnh thường có thể xuất viện sau 2–4 ngày và quay lại sinh hoạt bình thường trong vòng một tuần.

Tuy nhiên, nội soi không phải lúc nào cũng áp dụng được. Trong những ca có sẹo mổ cũ phức tạp, khối u lớn, tổn thương lan rộng, hoặc mất định hướng giải phẫu, bác sĩ có thể phải chuyển sang phẫu thuật mở để đảm bảo an toàn. Để nâng cao khả năng tiếp cận kỹ thuật nội soi, nhiều trung tâm đã đầu tư các hệ thống đào tạo mô phỏng và hỗ trợ robot.

Biến chứng tiềm ẩn và xử lý

Phẫu thuật ống tiêu hóa, dù được thực hiện theo phương pháp mở hay nội soi, đều mang nguy cơ biến chứng nhất định. Các biến chứng này có thể xảy ra trong quá trình mổ, ngay sau mổ, hoặc muộn hơn sau vài tuần, vài tháng. Việc nhận biết sớm và xử lý kịp thời là yếu tố sống còn trong điều trị.

Những biến chứng thường gặp bao gồm:

  • Nhiễm trùng vết mổ hoặc nhiễm trùng trong ổ bụng
  • Chảy máu trong hoặc sau mổ
  • Rò tiêu hóa: dịch tiêu hóa rỉ ra từ vị trí nối, có thể gây viêm phúc mạc
  • Tắc ruột do dính sau mổ hoặc hẹp miệng nối
  • Suy hô hấp, huyết khối tĩnh mạch sâu, biến chứng do nằm lâu

Việc dự phòng biến chứng đòi hỏi nhiều yếu tố: lựa chọn đúng chỉ định phẫu thuật, kỹ thuật mổ chính xác, chăm sóc hậu phẫu tích cực. Khi xảy ra biến chứng, hướng xử lý có thể bao gồm:

  • Kháng sinh phổ rộng nếu nhiễm trùng
  • Chọc hút dẫn lưu ổ dịch
  • Phẫu thuật lại nếu có rò hoặc tắc nặng
  • Dinh dưỡng hỗ trợ và nâng cao thể trạng

Vai trò của chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm

Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh để đánh giá toàn diện tình trạng sức khỏe và mức độ tổn thương. Các công cụ này cũng rất quan trọng trong theo dõi sau phẫu thuật.

Các phương tiện thường dùng gồm:

Phương pháp Vai trò
CT scan bụng Đánh giá mức độ lan rộng của u, tắc ruột, ổ dịch sau mổ
Nội soi tiêu hóa Phát hiện khối u, loét, viêm, dị dạng đường tiêu hóa
Xét nghiệm máu Kiểm tra công thức máu, chức năng gan thận, chỉ điểm ung thư (CEA, CA 19-9)

Sau phẫu thuật, nếu bệnh nhân có biểu hiện đau bụng tăng, sốt, hoặc không cải thiện chức năng tiêu hóa, các chẩn đoán hình ảnh như CT ổ bụng có thuốc cản quang hoặc siêu âm ổ bụng sẽ giúp phát hiện sớm các biến chứng như rò tiêu hóa, tụ dịch hoặc viêm phúc mạc.

Hồi phục sau phẫu thuật và chăm sóc dinh dưỡng

Hồi phục sau mổ tiêu hóa là một quá trình phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị. Trong giai đoạn đầu, mục tiêu là kiểm soát đau, theo dõi dấu hiệu sinh tồn và phục hồi chức năng tiêu hóa.

Dinh dưỡng đóng vai trò then chốt. Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường không thể ăn uống qua đường miệng trong 24–72 giờ. Khi bắt đầu ăn trở lại, chế độ dinh dưỡng cần tuân theo nguyên tắc:

  1. Bắt đầu bằng nước lọc hoặc dịch trong
  2. Chuyển sang cháo loãng, súp
  3. Tiến tới ăn mềm, dễ tiêu
  4. Cuối cùng là chế độ ăn bình thường, giàu đạm và calo

Đối với các trường hợp không thể ăn qua đường tiêu hóa, dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần (TPN) là lựa chọn thay thế. Tuy nhiên, phương pháp này cần theo dõi chặt chẽ do nguy cơ nhiễm khuẩn và rối loạn điện giải.

Ngoài ra, người bệnh cần được vận động sớm để phòng ngừa viêm phổi, loét tì đè, và huyết khối tĩnh mạch sâu. Vật lý trị liệu, hỗ trợ tâm lý và theo dõi tái khám định kỳ cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình hồi phục toàn diện.

Ứng dụng của robot và phẫu thuật tiên tiến

Phẫu thuật robot là bước tiến mới trong lĩnh vực ngoại tiêu hóa. Sử dụng các hệ thống như da Vinci Surgical System, bác sĩ có thể điều khiển các cánh tay robot linh hoạt, giúp thao tác chính xác hơn trong không gian hẹp như khung chậu hoặc vùng quanh tụy.

Các lợi ích nổi bật của phẫu thuật robot bao gồm:

  • Hình ảnh 3D độ phân giải cao
  • Giảm run tay, tăng độ chính xác
  • Ít tổn thương mô, giảm đau, nhanh phục hồi
  • Ứng dụng hiệu quả trong ung thư trực tràng, ung thư tụy, và phẫu thuật tái tạo

Tuy nhiên, chi phí đầu tư và vận hành cao là rào cản lớn. Chỉ những trung tâm ngoại khoa lớn và chuyên sâu mới được trang bị hệ thống robot hiện đại. Việc ứng dụng rộng rãi trong tương lai cần sự hỗ trợ chính sách và đào tạo chuyên môn chuyên sâu.

Các chỉ số đánh giá kết quả phẫu thuật

Hiệu quả của phẫu thuật tiêu hóa không chỉ đánh giá bằng việc cắt bỏ tổn thương mà còn cần dựa trên các chỉ số lâm sàng, chức năng và chất lượng sống sau mổ. Các tiêu chí theo dõi bao gồm:

  • Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày
  • Tỷ lệ biến chứng nặng (Clavien-Dindo ≥ III)
  • Thời gian nằm viện và hồi phục chức năng ruột
  • Tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 90 ngày
  • Chất lượng sống và khả năng sinh hoạt bình thường

Đối với bệnh nhân ung thư, cần theo dõi dài hạn để đánh giá:

  • Tỷ lệ sống còn sau 1 năm, 3 năm và 5 năm
  • Khả năng tái phát tại chỗ hoặc di căn xa
  • Hiệu quả phối hợp với hóa trị, xạ trị hậu phẫu

Nhiều nghiên cứu hiện nay sử dụng hệ thống đánh giá tổng hợp như “Comprehensive Complication Index” (CCI) và “Enhanced Recovery After Surgery” (ERAS) để chuẩn hóa quá trình điều trị và cải thiện kết quả phẫu thuật.

Kết luận

Phẫu thuật ống tiêu hóa là lĩnh vực chuyên sâu, đóng vai trò thiết yếu trong điều trị các bệnh lý từ đơn giản đến phức tạp. Sự phát triển của kỹ thuật mổ nội soi, robot, và chương trình hồi phục nhanh sau phẫu thuật đang ngày càng nâng cao hiệu quả và chất lượng sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, vẫn cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên ngành để đảm bảo an toàn và cá thể hóa điều trị cho từng trường hợp cụ thể.

Tài liệu tham khảo

  1. National Cancer Institute - Stomach Cancer
  2. Crohn’s & Colitis Foundation
  3. American Society of Colon & Rectal Surgeons
  4. Johns Hopkins Medicine - Robotic Surgery
  5. Brunicardi FC et al. Schwartz’s Principles of Surgery, 11th Edition. McGraw-Hill Education, 2019.
  6. Sleisenger and Fordtran’s Gastrointestinal and Liver Disease, 11th Edition. Elsevier, 2020.
  7. Dindo D, Demartines N, Clavien PA. Classification of Surgical Complications. Ann Surg. 2004;240(2):205–213.
  8. Fearon KC, Ljungqvist O, et al. Enhanced Recovery After Surgery (ERAS): Clinical Guidelines. Clin Nutr. 2012;31(6):701–716.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật ống tiêu hóa:

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2016-2017
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 14 Số 4 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước, sau phẫu thuật và mô tả chếđộ nuôi dưỡng bệnh nhân 7 ngày sau phẫu thuật đường tiêu hóa. Phương pháp: Nghiên cứu môtả cắt ngang trên 109 bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa ngoại Bệnh viện Đại học YHà Nội từ tháng 10/2016 đến tháng 12/2017. Kết quả: Tỷ lệ có BMI <18,5 kg/m2 là 16,5%. Nguycơ suy dinh dưỡng theo đánh giá tổng ...... hiện toàn bộ
#Tình trạng dinh dưỡng #trước và sau phẫu thuật #đường tiêu hóa #nuôi dưỡng sau phẫu thuật
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG CỦA BỆNH NHI DƯỚI 5 TUỔI CÓ PHẪU THUẬT ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 15 Số 1 - 2019
Mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi dưới 5 tuổi có phẫu thuật đườngtiêu hóa tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018; 2. Mô tả chế độ ăn củabệnh nhi dưới 5 tuổi sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện NhiTrung ương năm 2018. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 110 bệnhnhi phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại ...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật đường tiêu hóa #tình trạng dinh dưỡng #SGNA
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA SAU PHẪU THUẬT TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 528 Số 2 - 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 51 bệnh nhân mắc ung thư đường tiêu hóa đã phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu của Bệnh viện trung ương Thái Nguyên với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022 và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng ngườ...... hiện toàn bộ
#suy dinh dưỡng #ung thư tiêu hóa sau phẫu thuật #PG-SGA.
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu, bao gồm mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh phẫu thuật ống tiêu hóa tại Bệnh viện Thanh Nhàn và phân tích một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ người bệnh phẫu thuật ống tiêu hóa từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát mô tả, tiến cứu trên những bệnh nhân phẫu thuật t...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn vết mổ #Phẫu thuật ống tiêu hóa
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 NĂM 2020
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 17 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của người bệnh trước và sau phẫu thuật  tiêu hóa tại Bệnh viện Quân y 175 – TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 98 người bệnh phẫu thuật đường tiêu hóa có chuẩn bị tại khoa ngoại bụng - Bệnh viện Qu&a...... hiện toàn bộ
#SGA #phẫu thuật tiêu hóa #suy dinh dưỡng #Bệnh viện Quân y 175 #TP. Hồ Chí Minh
TỈ LỆ NGUY CƠ HỘI CHỨNG NUÔI ĂN LẠI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT ỐNG TIÊU HOÁ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ có nguy cơ hội chứng nuôi ăn lại (HCNAL) ở nhóm người bệnh phẫu thuật ống tiêu hoá và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 người bệnh từ 18 tuổi trở lên. Đánh giá nguy cơ HCNAL trong vòng 24 – 72h đầu nhập viện. Kết quả: Tỉ lệ người bệnh có nguy cơ HCNAL chiếm 42,3%, trong đó 63% có nguy cơ mức độ nặng, 37% mức độ trung bình....... hiện toàn bộ
#Hội chứng nuôi ăn lại #nuôi dưỡng #phẫu thuật ống tiêu hoá
KHẢO SÁT THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT ĐỘNG TRONG MỔ Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA LỚN ĐƯỢC TRUYỀN DỊCH THEO ĐÍCH DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA ESCCO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Phẫu thuật tiêu hóa lớn chiếm tỷ lệ cao trong các loại phẫu thuật, trong mổ có nhiều diễn biến huyết động do mất dịch và thay đổi khối lượng tuần hoàn. Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên được tiến hành tại khoa Gây mê hồi sức và Chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2021 trên 70 bệnh nhân có theo dõi huyết động bằng monitor esCCO nhằm khảo sát thay đổi một số chỉ số huyết...... hiện toàn bộ
#Phẫu thuật tiêu hóa lớn #esCCO #thay đổi huyết động
Thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Khoa ngoại Bệnh viện E năm 2020
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 79 bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa có chuẩn bị tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện E. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả thực trạng nuôi dưỡng sau phẫu thuật 7 ngày của bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: 68,4% bệnh nhân sau phẫu thuật ngày thứ 7 được nuôi dưỡng kết hợp giữa truyền tĩnh mạch và đường m...... hiện toàn bộ
#Thực trạng nuôi dưỡng #bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa #khoa ngoại Bệnh viện E #năm 2020.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ PHẪU THUẬT ĐƯỜNG TIÊU HÓA BỊ NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ phẫu thuật đường tiêu hoá bị nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca trên 403 bệnh nhi  được phẫu thuật tiêu hóa nhập vào khoa Hồi sức Ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ ngày 01/01/2019 đến 30/12/2021. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ phẫu thuật tiêu hóa là 13,8%, chủ yếu ở nhóm trẻ từ 1 thá...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn vết mổ #phẫu thuật đường tiêu hóa
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ DẠ DÀY 1/3 DƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP UNCUT ROUX-EN-Y TRONG PHỤC HỒI LƯU THÔNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật sớm của phương pháp phục hồi lưu thông tiêu hóa Uncut Roux-en-Y trong điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới tại bệnh viện K từ 2019 đến 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 58 bệnh nhân ung thư dạ dày được phục hồi lưu thông tiêu hóa theo phương pháp Uncut Roux-en-Y. Kết quả: 58 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 62, tỉ lệ nam/ nữ là 2,6/1. Thờ...... hiện toàn bộ
#ung thư dạ dày #uncut Roux-en-Y #phục hồi lưu thông tiêu hóa
Tổng số: 57   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6